PHÒNG GD&ĐT THỦ THỪA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 119/KH-TT Thủ Thừa, ngày tháng 9 năm 2018
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NĂM 2019
Thực hiện Công văn hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo Thủ Thừa về việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục – đào tạo năm 2019.
Trườg THCS Thị Trấn Thủ Thừa xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục của trường năm 2019 (năm học 2018-2019) với các nội dung như sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2018 (năm học 2017-2018) và ước thực hiện kế hoạch năm 2019 ( 2018-2019)
- Đánh giá chung bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Thị trấn Thủ Thừa là đơn vị hành chính cấp cơ sở, là Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của huyện Thủ Thừa, Thị trấn Thủ Thừa có diện tích tự nhiên 880,33 ha. Phía Bắc giáp xã Tân Thành, phía Nam giáp xã Bình Thạnh, phía Đông giáp xã Nhị Thành và phía Tây giáp xã Bình An. Thị trấn Thủ Thừa có 06 ấp, 03 khu phố với khoản 3.860 hộ và 17.162 nhân khẩu. Nhân dân thị trấn Thủ Thừa hầu hết sống bằng nghề nông, thương mại dịch vụ và sản xuất nông nghiệp, một phần mua bán nhỏ lẻ, làm thuê và đa phần làm ở các công ty xí nghiệp, phần còn lại tham gia sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làm các nghề khác. Thu nhập bình quân đầu người từng bước nâng lên đạt 30 triệu đồng/ người/ năm.
Sự nghiệp giáo dục – đào tạo luôn được quan tâm, cơ sở vật chất trường lớp được đầu tư xây mới và sửa chữa đảm bảo công tác dạy và học, thị trấn Thủ Thừa hiện có 04 trường trực thuộc thị trấn quản lý: Mầm Non thị trấn, Tiểu học thị trấn, Tiểu học Nhà Dài, Trường THCS thị trấn và 02 trường THPT đóng trên địa bàn: Trường THPT Thủ Thừa và Trường Bồ Đề Phương Duy. Đặc biệt có 2 trường được đầu tư CSVC để đạt trường chuẩn năm 2017; 2018 đó là trường Mầm Non Thị Trấn và trường Tiểu học Thị Trấn; Thị trấn Thủ Thừa luôn thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường; duy trì đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2; Trung tâm học tập cộng đồng được củng cố kiện toàn và đi vào hoạt động có hiệu quả.
- Những thuận lợi và khó khăn:
2.1. Thuận lợi:
– Trường THCS thị trấn Thủ Thừa có 03 dãy lầu, 18 phòng học và 12 phòng chức năng, thuộc trường hạng I với 35 lớp và 1453 học sinh. Bàn ghế, trang thiết bị dạy và học cơ bản đầy đủ thuận lợi cho việc giảng dạy và học tập của học sinh.
– Đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn. Tỉ lệ giáo viên trên chuẩn, giáo viên dạy giỏi ngày càng tăng. Chất lượng và hiệu quả giáo dục, được củng cố và phát triển nhất là phong trào học sinh giỏi.
– Công tác xã hội hóa ngày càng được chú trọng, tăng cường. Các ngành, đoàn thể, nhân dân ngày càng quan tâm và tích cực hỗ trợ, đóng góp cho giáo dục và đào tạo.
– Cơ sở vật chất – kỹ thuật ở trường học, các phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập từng bước được trang bị hoàn chỉnh.
– Đa số phụ huynh học sinh ở địa bàn thị trấn rất quan tâm theo dõi việc học của con em mình.
2.2. Khó khăn:
Còn thiếu một số phòng chức năng, thiếu sân chơi, bãi tập (trường đã có kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2019-2020); trường còn sử dụng một số phòng học cũ xuống cấp để học ảnh hưởng một phần đến chất lượng học tập của học sinh. Chưa đủ phòng để dạy 2 buổi /ngày cho các khối lớp; Chưa đủ điều kiện về CSVC để đạt trường chuẩn quốc gia; Nhiều giáo viên có tuổi nghề cao, về hưu nhiều trong năm, phân công chuyên môn có thay đổi, giáo viên bổ sung về trường còn chậm, ảnh hưởng một phần đến việc học tập của học sinh nhất là những tháng đầu năm học.
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm học 2017-2018:
- Tình hình trường, lớp:
* Tổng số lớp : 33 lớp trong đó có 11 lớp dạy chương trình Tiếng Anh thí điểm: Khối 9 có 02 lớp với 74 học sinh, khối 8 có 3 lớp với 117 học sinh; khối 7 có 3 lớp với 135 học sinh; khối 6 có 3 lớp với 127 học sinh.
- Huy động học sinh ra lớp:
* Quy mô học sinh, tỷ lệ học sinh đi học so với dân số trong độ tuổi:
Tổng số học sinh THCS: đầu năm 1390 HS cuối năm còn 1374HS. Trong đó:
– Số lượng học sinh giảm so với đầu năm học: 16 HS
trong đó: Chuyển trường: 7; Chuyển đến: 04 HS; Bỏ học 13/1390 chiếm tỉ lệ 0.94 % ; so với cùng kỳ năm trước tăng 0.17 % (Năm 2016-2017 tỉ lệ học sinh bỏ học là 0.77%).
Đánh giá chung: Số lớp tăng 01 so với năm học trước. Số học sinh tăng 83 em so với năm học trước. Tỉ lệ học sinh bỏ học tăng 0.17% so với năm học trước (năm học trước tỉ lệ học sinh bỏ học là 0.77%)
* Công tác tuyển sinh vào lớp 6:
Số học sinh được xét tuyển vào lớp 6 năm học 2017-2018: 379 trong đó chuyển đi 4; chuyển đến 00; Số học sinh không ra lớp: 02. Do đó tỉ lệ tuyển sinh: 373/375 đạt tỉ lệ: 99.5% tăng 0.06% so năm học trước (Tỉ lệ tuyển sinh năm học trước là 99.44%)
- Công tác thực hiện PCGD trong nhà trường và địa phương:
- Phổ cập giáo dục THCS:
+ Kết quả (báo cáo đến thời điểm 31/12/2017)
– Lập thống kê phổ cập THCS năm 2017 của đơn vị Thị trấn Thủ Thừa.
– Đơn vị Thị trấn Thủ Thừa được đoàn kiểm tra của Huyện về kiểm tra và công nhận đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chuẩn PCGD THCS của Bộ Giáo dục đề ra vào tháng 11/2017 và được tỉnh kiểm tra công nhận vào tháng 12/2017. Tỉ lệ 2b đạt 641/696, đạt tỉ lệ: 92.1%. đạt mức độ 2
Tuy nhiên: Trong năm chưa mở được lớp phổ cập THCS
b/ Phổ cập giáo dục trung học:
– Đơn vị Thị Trấn đã điều tra bổ sung PC-GDCMC; cập nhật dữ liệu vào phần mềm PC của Bộ GD-ĐT. Đã được huyện, tỉnh kiểm tra công nhận hoàn thành PCGD trung học vào tháng 12/2018
- Tình hình CBQL, GV-NV, công tác đào tạo bồi dưỡng:
– Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên đầu năm: 66; cuối HKI bổ sung 01 GV
– Số GV về hưu cuối năm học: 01
– Tổng số GV- NV hiện tại là: 66/47 nữ
* Chia ra:
– CBQL: 03/03 nữ. (Đại học: 03;Cao đẳng:…….;THSP:…….).
– Giáo viên: 57/41 nữ.(Đại học: 44; Cao đẳng: 13). (Tính luôn TPT và GVTV)
– Nhân viên: 05/03 nữ. (Đại học:01; Cao đẳng: 00; TC: 01).
– CTPC: 01
– Tổng số Đảng viên: 31/22 nữ.
+ CBQL: 03/03 nữ.
+ GV: 24/16 nữ.
+ NV: 02/02 nữ.
+ Nhà giáo đạt chuẩn trình độ đào tạo: 100% trong đó: Trên chuẩn:44/61 = 72.13 % (Hiện có 01 giáo viên đang học ĐH)
+ Tỉ lệ giáo viên trên lớp 57/33 = 1.73 (Tính luôn TPT và GVTV)
Năm học 2017-2018, trường có 9 cán bộ giáo viên được công nhận CSTĐ cơ sở, Có 02 giáo viên đạt danh hiệu giáo dạy giỏi cấp tỉnh, có 11 giáo viên dạy giỏi cấp huyện; có 30 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường; có 05 giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường.
- Công tác đầu tư xây dựng, đánh giá thực trạng CSVC, trang thiết bị dạy học
– Được cấp trên quan tâm đầu tư xây dựng một phần cơ sở vật chất khang trang. Đủ phòng học dạy 1 buổi/ngày
– Trang thiết bị dạy học ngày càng được bổ sung.
– Trường có xây dựng kế hoạch bổ sung mua sắm trang thiết bị dạy học và sửa chữa cơ sở vật chất (CSVC) năm 2017 từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị và lập kế hoạch đầu tư mua sắm, sửa chữa CSVC của đơn vị năm 2018.
– Thiết bị dạy học được sử dụng có hiệu quả và được bảo quản tốt
- Chất lượng giáo dục:
-Trường đã xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém ở các môn Toán, Tiếng Anh, Hóa Khối 8;9 thông qua dạy tự chọn chủ đề bám sát ngay từ đầu năm học; đã tổ chức dạy ngày cho học sinh khối 6; 9 ở các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh ngay từ đầu năm học.
– Tỉ lệ học sinh được tuyển vào trường THPT Thủ Thừa, Trường chuyên Long An là 274/330 = 83.03%. Số còn lại xin vào học hệ Giáo dục thường xuyên. Hiện tại còn 12 học sinh chưa rút học bạ.
– Công tác duy trì sĩ số được trường quan tâm thường xuyên qua sổ kiểm diện mỗi ngày. Học sinh bỏ học 2 ngày trở lên không có lý do thì GVCN, CTPC kịp thời thông báo về gia đình và có theo dõi để báo Ban chỉ đạo PCGD của xã có kế hoạch vận động. Trường đã vận động tốt PHHS tham gia dịch vụ nhắn tin qua điện thoại di động của VNPT School do đó quản lý tốt số ngày nghỉ của học sinh so với những năm trước (năm qua có 935/1374 tỉ lệ 68.04% lượt PHHS đăng ký nhắn tin qua ĐTDĐ tăng 7.21% so với năm học trước)
– Công tác tuyển sinh 6 được thực hiện đúng quy định của PGD-ĐT. Công tác tiếp nhận, chuyển trường cho học sinh thực hiện đúng quy định tại Quyết định số 51 của Bộ giáo dục và đào tạo.
– Tỉ lệ học sinh bỏ học trong năm học là: 13/1390 = 0.94 % tăng 0.17% so với năm học trước (năm học trước tỉ lệ học sinh bỏ học là 0.77%)
– Tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng: 1363/1374 chiếm 99.2% tăng 2% so năm học trước
– Tỉ lệ lên lớp sau khi thi lại là 1367/1374 = 99.49% cao hơn năm học trước 1.2%.
– Hiệu quả đào tạo:
Tổng số học sinh vào lớp 6 năm học 2014-2015 là: 368
Tổng số học sinh chuyển đi là: 13
Tổng số học sinh chuyển đến là 11
Tổng số học sinh TN THCS là: 330
Hiệu quả đào tạo: 330/366 = 90.2% thấp hơn năm học trước là 1.9%
– Tỉ lệ học sinh lưu ban: 7/1374= 0.5% giảm 0.51% so với năm học trước
– Tỉ lệ học sinh TNTHCS: 330/330 = 100%
– Số lượng học sinh giỏi: Cấp Huyện: 98; cấp tỉnh 34 (Giảm so với năm học trước do tỉnh, huyện không tổ chức các hội thi qua mạng Internet).
Tuy nhiên: Các buổi học ngày học sinh khối 9 còn vắng nhiều, tỉ lệ học sinh bỏ học đạt kế hoạch đề ra nhưng học sinh bỏ học trong hè vẫn còn ở mức cao.
- Công tác tài chính và xã hội hóa giáo dục:
– Trường có xây dựng kế hoạch chi tiêu nội bộ và bám vào kế hoạch thực hiện. Công tác dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện đầy đủ và kịp thời.
– Mua sắm kịp thời trang thiết bị phục vụ giảng dạy; Sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất xuống cấp, tạo vẻ mỹ quan nhà trường.
– Lập kế hoạch đầu tư mua sắm, sửa chữa CSVC của đơn vị năm 2018.
– Báo cáo đầy đủ, kịp thời chính xác kiểm kê tài sản lúc 0 giờ ngày 01/01/2018 đầu năm đúng thời gian qui định.
– Công khai tài chính mỗi tháng
– Công tác thu học phí được thực hiện khá tốt. Tỉ lệ học sinh đóng học phí đạt 95.7% giảm 3.5% so với năm trước
– Công tác xã hội hóa được duy trì tốt. Các mạnh thường quân, các tổ chức từ thiện quan tâm đến nhà trường được củng cố và duy trì tốt. Các em học sinh nghèo được giúp đỡ về mọi mặt từ vật chất lẫn tinh thần. Tổng số tiền và hiện vật nhà trường vận động được để giúp đỡ học sinh nghèo, vượt khó quy thành tiền trong năm học này là 64.005.000đđồng.
- Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia:
– Ban giám hiệu có triển khai thông tư số 47/TT-BGD-ĐT về việc hướng dẫn xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đến đội ngũ giáo viên, nhân viên, PHHS.
– Đội ngũ Giáo viên, nhân viên nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia nên đã có nhiều cố gắng trong việc duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giờ lên lớp, thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá học sinh; đảm bảo tỉ lệ học sinh lên lớp trên 98% (sau khi thi lại)
– Trường tổ chức tốt các hoạt động vui chơi giải trí: văn nghệ, thể dục thể thao, trò chơi dân gian, tham quan du lịch giúp học sinh gắn bó với trường lớp, thu hút nhiều đồi tượng tham gia học tập. Đồng thời vận động giúp đỡ học sinh nghèo có điều kiện đến trường.
Tuy nhiên đến thời điểm này, Trường còn một tiêu chuẩn chưa đạt đó là tiêu chuẩn 4 theo thông tư số 47/TT-BGD-ĐT (Về cơ sở vật chất )
* Nhận định tổng quát:
- Kết quả đạt được năm học 2017-2018:
– Đội ngũ giáo viên, nhân viên trường đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
– Phong trào thi đua 2 tốt được duy trì; phong trào thi HSG ngày một nâng lên về chất.
– Công tác kiểm định chất lượng được Đoàn đánh giá ngoài của Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá đạt cấp độ 3 thời điểm tháng 8/2018.
– Việc mua sắm trang thiết bị dạy học, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học bằng nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị thực hiện có hiệu quả.
– Công tác xã hội hóa được thực hiện tốt. Các mạnh thường quân, các tổ chức từ thiện quan tâm đến nhà trường được củng cố và duy trì tốt. Các em học sinh nghèo được giúp đỡ về mọi mặt từ vật chất lẫn tinh thần; 100% học sinh đều có thẻ BHYT.
– Phong trào hoạt động ngoài giờ luôn được duy trì và đạt hiệu quả cao (Đạt giải nhất toàn đoàn HKPĐ cấp Huyện (2 đợt); giải nhất Hội thi tiếng hát dưới mái trường cấp huyện, đạt giải nhì bóng đá học sinh cấp tỉnh cúp Cần Tiến đạt…).
– Các tổ chức đoàn thể đều được đánh giá cao, đạt các chỉ tiêu phấn đấu:
+ Chi bộ: Đạt trong sạch vững mạnh tiêu biều
+ Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc.
+ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: đạt Liên đội vững mạnh xuất sắc
+ Chữ thập đỏ: vững mạnh.
+ Thư viện tiên tiến.
– Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành được trường duy trì và thực hiện tốt; phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực được xếp loại xuất sắc.
Nguyên nhân thành tựu:
– Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, HĐND, UBND Thị Trấn cùng với sự tham gia tích cực của các ngành, các tổ chức đoàn thể, Hội khuyến học, Mặt trận Tổ quốc,… Đặc biệt có sự ủng hộ rất lớn của Ban đại diện CMHS và sự nỗ lực cố gắng đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường;
– Được đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; các chương trình bồi dưỡng CBQL và GV… thông qua các chương trình mục tiêu, các dự án, đề án do TW, tỉnh chỉ đạo và quản lý, các đề án, dự án do huyện phê duyệt và cấp kinh phí tổ chức thực hiện (Sở GD và ĐT trang cấp cho trường 20 máy vi tính cùng bàn ghế trang bị trong phòng vi tính).
– Ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm, vai trò gương mẫu trước học sinh được thể hiện tốt ở đa số giáo viên trong nhà trường.
– Sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể Ban giám hiệu và trong đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường.
2/. Những hạn chế:
– Tỷ lệ bỏ học mặc dù dưới tỉ lệ quy định nhưng thiếu tính bền vững (Học sinh bỏ học trong hè còn cao).
– Nền nếp học tập của một số học sinh chưa tốt, ý thức rèn luyện về hạnh kiểm ở một số học sinh chưa cao. Còn có học sinh vi phạm nội quy như đùa giỡn quá trớn đánh nhau với bạn trong nhà trường, thường xuyên bỏ học trốn tiết chơi game, trốn học các buổi học ngày, nhuộm tóc, trang điểm khi đến trường….
– Cơ sở vật chất nhà trường còn nhiều thiếu thốn: thiếu phòng chức năng như phòng học Tiếng Anh, phòng Âm nhạc, Mỹ thuật, phòng Giáo viên, thiếu phòng để phụ đạo học sinh yếu, kém; thiếu phòng để tổ chức dạy ngày dạy cho các khối lớp, thiếu sân chơi, bãi tập…
– Trường chưa có hàng rào mặt sau kiên cố ảnh hưởng đến việc bảo quản cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường.
– Chế độ tiền lương của nhân viên quá thấp không thu hút được nhân viên Thư viên, Thiết bị vào công tác. Do nhu cầu cuộc sống có 02 nhân viên xin nghỉ việc để tìm công việc khác có thu nhập cao hơn (Trường đã hợp đồng nhân viên bảo vệ vào tháng 9/2017 nhưng nhân viên văn thư còn thiếu chưa hợp đồng được)
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là:
– Các nguồn lực tài chính đầu tư cho nhà trường còn chưa đầy đủ theo nhu cầu phát triển, đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho chi thường xuyên chỉ chủ yếu đáp ứng chi cho con người, phần chi khác chỉ còn lại ít nên không thể đáp ứng nhu cầu thiết yếu phục vụ cho giảng dạy-học tập.
– Kinh phí mua sắm thiết bị và phương tiện giảng dạy, học tập chưa đáp ứng để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả dạy học.
– Chính sách cho nhà giáo cũng như viên chức giáo dục chưa theo kịp với sự thay đổi của đòi hỏi của cuộc sống nên có ảnh hưởng tiêu cực đến sự năng động và tâm huyết nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo .
– Vẫn còn một số ít giáo viên chủ nhiệm chưa phối hợp thường xuyên với CMHS trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
– Còn một bộ phận CMHS thiếu quan tâm đến việc học của con em mình còn giao phó cho nhà trường.
* Bài học kinh nghiệm:
Có được kết quả như vậy trước hết được sự quan tâm, lãnh đạo sâu sát Đảng ủy, HĐND, UBND Thị trấn cùng sự phối hợp tích cực của các ngành, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương. Bên cạnh đó phải kể đến sự phấn đấu nỗ lực, vượt khó của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đã tích cực thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả góp phần cơ bản hoàn thành chỉ tiêu theo kế hoạch đã đề ra. Ban giám hiệu đã tăng cường công tác quản lý bằng kế hoạch, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện có hiệu quả “3 công khai”; đổi mới công tác thi đua khen thuởng, động viên khích lệ kịp thời đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Đội ngũ cán bộ quản lý năng động, sáng tạo; Phát huy vai trò của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo cơ quan dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tăng cường công tác kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất nhằm sớm phát hiện những sai sót để kịp thời chấn chỉnh.
III. Kế hoạch phát triển giáo dục năm 2019 ( năm học 2018-2019; 2019-2020)
- Căn cứ xây dựng kế hoạch
– Căn cứ Nghị quyết lần thứ XI của huyện Đảng bộ Thủ Thừa về các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện Thủ Thừa phấn đấu đến năm 2020.
– Căn cứ vào kế hoạch của PGD-ĐT Thủ Thừa về xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục năm 2019 của PGD-ĐT Thủ Thừa.
– Căn cứ kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giáo dục giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2025 của trường THCS Thị Trấn Thủ Thừa.
– Căn cứ vào nghị quyết đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2017-2020 của chi bộ Trường THCS Thị Trấn Thủ Thừa.
– Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương năm học 2018-2019
- Nội dung xây dựng kế hoach:
2.1 Tình hình Giáo viên; học sinh:
– Học sinh: Có 35 lớp với 1462 học sinh trong đó có 14 lớp dạy chương trình Tiếng Anh hệ 10 năm với 581 học sinh (03 lớp 9; 3 lớp 8; 3 lớp 7 và 5 lớp 6);
– Giáo viên: Tổng số CB- GV-NV : 67 trong đó BGH : 3; NV: 5; PCGD:1; GV trực tiếp giảng dạy: 58 (tính luôn TPT, GVTV). Tỉ lệ bố trí giáo viên trên lớp: 58/35= 1.7
– Giáo viên thiếu ở các môn Tiếng Anh, Ngữ văn, GD.
- 2 Công tác thực hiện PCGD trong nhà trường và địa phương:
2.2.1. Phổ cập giáo dục THCS:
–Tiếp tục duy trì sĩ số học sinh, thực hiện tốt việc phổ cập THCS ngay trong nhà trường.
– Tổ chức tốt việc phụ đạo học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng giờ lên lớp, hạn chế tối đa việc bỏ học do học yếu, kém.
– Củng cố và nâng dần tỉ lệ 2b lên mức cao trên 92 %.
2.2.2. Phổ cập giáo dục trung học:
– Cập nhật đầy đủ dữ liệu vào phần mềm PC của Bộ GD-ĐT.
– Vận động tốt học sinh tốt nghiệp THCS thi hỏng lớp 10 vào học các lớp giáo dục thường xuyên hoặc học đi học các trường trung cấp nghề đảm bảo chỉ tiêu.
– Phấn đấu duy trì chuẩn PCTHPT năm 2018; 2019
2.3 Chăm lo bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Tiếp tục triển khai và thực hiện đúng quy định về việc đánh giá HT, PHT, Giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại Thông tư số 17/ 2018/ TT-BGDĐT ngày 20/7/2018; Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ giáo dục và đào tạo. Qua đó vận động đội ngũ giáo viên nêu cao tinh thần tự học (Tin học, Ngoại ngữ) nhằm có đủ trình độ, đủ năng lực đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu, nhiệm vụ công tác. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ kế cận hàng năm, giới thiệu cho Đảng Ủy, PGD-ĐT các đồng chí trong quy hoạch học các lớp sơ cấp, trung cấp lý luận chính trị, quản lý giáo dục mà địa phương, Tỉnh tổ chức. Thực hiện tốt việc cử giáo viên tham gia học bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do ngành tổ chức.
2.4 Nâng cao chất lượng giáo dục
– Phân công chuyên môn hợp lý, phát huy năng lực của từng giáo viên, nhân viên.
– Tổ chức tốt các kỳ thi học sinh giỏi cấp trường, qua đó có kế hoạch phân công đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học.
– Củng cố các tổ chuyên môn, nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; qua trang “Trường học kết nối”.
– Tiếp tục thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh theo tinh thần được triển khai ở các lớp bồi dưỡng do Sở GD-ĐT, PGD-ĐT tổ chức nhất là tập trung theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
– Tích cực tham gia các hội thi sáng tạo kỹ thuật, các hội thi do ngành giáo dục đào tạo tổ chức.
– Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Duy trì sĩ số học sinh, hạn chế mức thấp nhất tỉ lệ học sinh bỏ học.
– Duy trì các buổi phụ đạo học sinh yếu, kém. Tổ chức tốt việc dạy ngày cho học sinh K6; 9 đồng thời mở rộng dạy ngày đối với khối còn lại khi được nhận cơ sở của trường THPT Thủ Khoa Thừa.
– Phát huy và nhân rộng điển hình tiên tiến đối với tập thể tổ chuyên môn và cá nhân có tính sáng tạo cao trong hoạt động giáo dục tại nhà trường.
– Tiếp tục quan tâm đầu tư, theo dõi việc giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh theo chương trình Tiếng Anh hệ 10 năm (14 lớp).
2.5 Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
– Tiếp tục tham mưu cấp trên xây dựng hoàn chỉnh công trình các phòng học, phòng chức năng còn thiếu (04 phòng học; 15 phòng chức năng) để tiến tới xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2019-2020.
– Xây dựng hệ thống hàng rào phía sau (Giáp với trường THPT Thủ Thừa).
– Hoàn chỉnh bổ sung 10 máy vi tính để thay thế 01 số máy cũ đã hết hạn sử dụng tạo điều kiện cho học sinh học môn Tin học tự chọn và bổ sung thêm 01 prjector nhằm phục vụ tốt việc ứng dụng CNTT trong đội ngũ GV.
– Chỉ đạo đội ngũ giáo viên tiếp tục ứng dụng CNTT trong giảng dạy đặc biệt là có kế hoạch sử dụng các bảng tương tác mà trường được trang cấp một cách có hiệu quả nhất.
– Tiếp tục đầu tư cho thư viện, bổ sung sách kịp thời phấn đấu đăng ký thư viện xuất sắc khi có nhân viên thư viện.
– Thực hiện tốt việc sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có.
– Thực hiện tốt phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.
2.6 Công tác tài chính, xã hội hóa giáo dục.
Thực hiện tốt việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, điều chỉnh công tác quản lý thu, chi để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục (nếu có), không để xảy ra tình trạng lạm thu trong nhà trường. Đảm bảo đầy đủ chế độ chính sách cho giáo viên, nhân viên, học sinh.
Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp tốt với ban đại diện CMHS trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho HS đúng theo Thông tư 55/BGD-ĐT về việc ban hành Điều lệ của ban đại diện CMHS.
Đảm bảo tốt nguyên tắc tài chính, công khai tài chính đầy đủ ở các lần họp HĐSP, ở các bảng thông báo của nhà trường.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện giúp đỡ học sinh nghèo vươn lên trong học tập.
2.7 Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia:
– Tiếp tục triển khai thông tư số 47/TT-BGD-ĐT về việc hướng dẫn xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đến đội ngũ giáo viên, nhân viên, CMHS.
– Điều chỉnh Kế hoạch Xây dựng lộ trình trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2017-2020 cho phù hợp.
– Có kế hoạch rà soát theo từng tiêu chí, tiếp tục tham mưu cấp trên đầu tư cơ sở vật chất để đến năm học 2019-2020 trường đạt chuẩn quốc gia (Trường còn một tiêu chuẩn chưa đạt đó là tiêu chuẩn 4 theo thông tư số 47/TT-BGD-ĐT (Về cơ sở vật chất).
2.8 Công tác kiểm định chất lượng giáo dục:
Tiếp tục cập nhật hồ sơ minh chứng, sắp xếp minh chứng theo từng năm học để chuẩn bị cho việc kiểm định chất lượng cho chu kỳ tới (Năm học 2022-2023)
- Các chỉ tiêu cần thực hiện:
3.1 Giáo viên
+ 100% Giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo
+ 75%-80% CB-GV đạt trình độ trên chuẩn.
+ 95% trở lên CB-GV-NV có chứng chỉ Tin học A trở lên;
+ 60-70% CB-GV-NV có chứng chỉ A ngoại ngữ trở lên.
3.2 Học sinh
– Kế hoạch huy động: huy động 99% trở lên số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6; Đảm bảo duy trì sĩ số trên 99% trở lên.
– Chất lượng học tập:
+ Tỷ lệ TN THCS đạt 100 %.
+ Thi học sinh giỏi : Cấp huyện trên 55% HS dự thi đạt giải;
Cấp tỉnh trên 50% HS dự thi đạt giải.
+ Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào THPT đạt: 90% trở lên ( Kể cả hệ GDTX).
– Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống:
+ Chất lượng đạo đức: 95% hạnh kiểm khá, tốt. 98% học sinh có học lực TB trở lên
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện.
3.3. Cơ sở vật chất:
– Xây mới đoạn hàng rào tiếp giáp trường THPT Thủ Thừa
– Bổ sung thêm 01projector, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị các phòng thực hành, mua sắm bổ sung 10 máy vi tính.
– Tráng hoàn chỉnh sân sau (dãy 12 căn) tạo sân chơi cho học sinh; Đảm bảo môi trường sư phạm “xanh -sạch -đẹp”; Đạt xuất sắc về trường học thân thiện học sinh tích cực;
– Phấn đấu đạt thư viện xuất sắc vào năm 2019-2020
– Bổ sung hệ thống khung sắt, kính chống mưa tạt vào các phòng vi tính, phòng BGH, Phòng hành chính.
– Sửa chữa dậm vá phần sân phía trước
– Tiếp tục tham mưu Huyện, tỉnh xây dựng các phòng chức năng, phòng học còn thiếu (2019-2020)
3.4.Chỉ tiêu thi đua:
– Trường: duy trì giữ vững danh hiệu tập thể lao động xuất sắc; cơ quan văn hoá.
– Chi bộ đạt tổ chức đảng trong sạch vững mạnh.
– Các tổ chức: Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội đạt Vững mạnh xuất sắc.
– Hàng năm có từ 98% lao động Tiên tiến trở lên, trong đó có 15% CBGV đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở.
- Tổ chức thực hiện:
Các đồng chí trong ban giám hiệu, các đảng viên trong chi bộ, các tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, tổng phụ trách đội tùy theo chức năng có trách nhiệm cụ thể hóa kế hoạch này và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Đồng thời, tham mưu cho Chi Ủy, Ban giám hiệu nhà trường hàng tháng, học kỳ để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi kế hoạch đã đề ra.
- Đề nghị:
– Phòng giáo dục đào tạo sớm bố trí đầy đủ giáo viên, nhân viên đúng theo nhu cầu nhân sự năm học 2018-2019 (hiện trường còn thiếu 1GV Ngữ văn; 01 GV Tiếng Anh, 01 GV môn GD; 03 nhân viên (TB, TV)
– Phòng Giáo dục đào tạo tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện, Sở GD-ĐT trong việc đầu tư xây dựng các phòng chức năng còn lại của trường nhằm tạo điều kiện cho trường có đủ cơ sở vật chất tiến tới xây dựng trường chuẩn quốc gia năm học 2019-2020.
– Phòng Giáo dục – Đào Tạo có kế hoach tham mưu UBND Huyện phân bổ ngân sách năm 2019 giúp trường làm hàng rào phía hông (Giáp với trường THPT Thủ Thừa); nâng hệ thống sân trường lên nhằm giúp trường có điều kiện quản lý tốt cơ sở vật chất, đảm bảo môi trường sư phạm (Mưa lớn nước ngập vào phòng Gv, phòng thiết bị).
Trên đây là kế hoạch phát triển giáo dục năm 2019 của trường THCS Thị Trấn Thủ Thừa. Rất mong được sự quan tâm, xem xét phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thị trấn Thủ Thừa, Phòng Giáo dục và đào tạo Thủ Thừa.
Duyệt của Phòng GD&ĐT
|
Duyệt của UBND Thị Trấn | HIỆU TRƯỞNG
|