KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2017-2018

PHÒNG GD&ĐT THỦ THỪA                       CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỦ THỪA                          Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 169/KH-TT

  Thủ Thừa , ngày 3 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC 2017 – 2018

– Căn cứ Hướng dẫn số 1233/KH-GDTHCS  ngày 13/9/2017 của Phòng GD-ĐT Thủ Thừa về thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung  học  năm học 2017-2018;

– Căn cứ kế hoạch năm học 2017–2018 của Trường THCS Thị trấn Thủ Thừa;

– Căn cứ tình hình thực tế và kết quả công tác chuyên môn năm học 2016-2017, trường THCS Thị Trấn Thủ Thừa đề ra kế họach chuyên môn  năm học 2017-2018 như sau:

  1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2016-2017
  2. Kết quả đạt được:

– Đội ngũ GV nhiệt tình, có tay nghề vững, có kinh nghiệm chuyên môn cao.

– Nội bộ đoàn kết, cùng xây dựng trường theo hướng trường đạt chuẩn Quốc gia.

Chất lượng giáo dục:

*Kết quả cuối năm học:

– 100 % HS được xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên.

– Kết quả cuối năm học số lượng học sinh được xếp loại học sinh giỏi là: 539/1287  đạt tỉ lệ 41.88% tăng 4,5% so với năm trước.

– Tổng số học sinh lên lớp kể cả sau thi lại là: 1287/1265  tỉ lệ 98,3% tăng 0.17% so với năm học trước.

– 100% học sinh lớp 9 được xét công nhận tốt nghiệp THCS.

– Tổng số học sinh được tuyển vào lớp 10 THPT là 239/256 học sinh dự thi chiếm tỉ lệ 93,4% tăng 3,2% so với năm học trước (trong đó có 04 học sinh bỏ thi) giảm 4 so với năm trước năm học 2017-2018, vào học lớp 10 GDTX, CĐN LA là 06, hiện còn 06 học sinh TN.THCS không rút hồ sơ (bỏ học)

– Tham gia HKPĐ cấp Huyện 2 đợt đều đạt giải nhất toàn đoàn; giải I bóng đá cấp Huyện; giải III cúp Cần Tiến đạt cấp tỉnh.

– Tham gia thi tiếng hát dưới mái trường cấp Huyện đạt giải nhất toàn đoàn

– Tham gia  hội thi sáng tạo ĐDDH đạt 2 giải nhất cấp Huyện

– Tham gia thi thiết kế giáo án sử dụng bảng tương tác đạt 3 giải cấp huyện và 2 giải cấp tỉnh (1 giải I và 01 giải III)

– Tham gia thi thiết kế giáo án bằng phần mềm Adobe Prosenter đạt 4 giải cấp huyện

– Tham gia hội thi STKT dành cho học sinh Trung học: với 01sản phẩm dự thi: Đạt 1 giải  nhất và 01 giải KK cấp Huyện.

– Tham gia hội thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn; dạy học theo chủ đề tích hợp …

* Phong trào học sinh giỏi: Học sinh giỏi  cấp huyện, cấp tỉnh đều tăng:

Phong trào học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh được duy trì và có nâng lên về số lượng

– Tổng số học sinh giỏi cấp huyện là 252 tăng 20 giải so với năm học trước.

– Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh là 55 tăng 19 giải so với năm học trước.

* Phong trào giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp:

– Năm học 2016-2017: Có 24 GV đạt danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường không có tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.

– Năm học 2016-2017: có 05 giáo viên được công nhận danh hiệu “Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi” cấp trường.

– Năm học 2016-2017: có 02 giáo viên được công nhận danh hiệu “Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi” cấp Huyện.

– Năm học 2016-2017: 64 đạt danh hiệu LĐTT 10 CB-GV đạt danh hiệu CSTĐCS trong đó có 01 CB-GV được đề nghị công nhận danh hiệu CSTĐ tỉnh.

– Tham gia dự thi ĐDDH cấp huyện đạt 2 giải  nhất.

Kết quả thi đua cuối năm:

* Năm học 2016-2017 nhà trường cùng các đoàn thể đều hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt danh hiệu thi đua: Tập thể Lao động xuất sắc, nhận cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh năm học 2016- 2017.

  1. Khó khăn, hạn chế:

– Tỷ lệ bỏ học mặc dù dưới tỉ lệ quy định nhưng vẫn còn cao so với năm trước và thiếu tính bền vững (Còn 15 học sinh bỏ học trong hè mặc dù giảm 7 học sinh so năm học trước).

– Chế độ bồi dưỡng cho giáo viên BDHSG còn hạn chế.

– Nền nếp học tập của một số học sinh chưa tốt, ý thức rèn luyện về hạnh kiểm ở một số học sinh chưa cao. Còn có học sinh vi phạm nội quy như đùa giỡn quá trớn đánh nhau với bạn trong nhà trường, thường xuyên bỏ học trốn tiết chơi game, trốn học các buổi phụ đạo, chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 còn hạn chế (tỉ lệ HS vào lớp 10 THPT: 93,4%)

– Phong trào thi giải toán trên mạng học sinh còn ngán ngại, ít tham gia so với thi Tiếng Anh trên mạng,

– Vẫn còn một số học sinh lơ là trong học tập, ý thức tổ chức kỷ luật kém. Từ đó kết quả học tập thấp, chán nãn và bỏ học. Trong năm học có 10 học sinh bỏ học tỷ lệ 0.77%, đặc biệt còn có 13 học sinh ở lại lớp hẳn, 23 học sinh thi lại trong hè và được lên lớp 14 học sinh .

– Công tác kiểm định chất lượng giáo dục, hồ sơ minh chứng chưa thực hiện đầy đủ ở các năm học trước.

– Cơ sở vật chất nhà trường còn nhiều thiếu thốn: thiếu phòng chức năng như phòng học Tiếng Anh, phòng  Âm nhạc, Mỹ thuật, phòng Công nghệ, phòng Thiết bị,  phòng Giáo viên, thiếu phòng để phụ đạo học sinh yếu, kém….

–  Phòng Tin học máy vi tính hư hỏng nhiều do đã quá hạn sử dụng gây khó khăn cho việc dạy môn tin học tự chọn cho học sinh.

– Trường chưa có hàng rào kiên cố mặt sau ảnh hưởng đến việc bảo quản cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường.

– Việc sử dụng thiết bị dạy học bảng tương tác mặc dù có nâng lên so với năm học trước nhưng chưa đạt hiệu quả, số tiết sử dụng chưa nhiều, số lương giáo viên sử dụng thành thạo còn hạn chế.

Trên cơ sở xác định được những mặt mạnh và hạn chế của năm học trước, những thuận lợi và khó khăn của năm học 2016-2017. Trường THCS Thị Trấn Thủ Thừa xác định nhiệm vụ chuyên môn năm học 2017-2018 như sau:

  1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 – 2018:
  2. Mục tiêu chung và nhiệm vụ trọng tâm:

1.Tiếp tục triển khai Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 09/6/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” gắn với Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X, Nghị quyết Đảng bộ huyện Thủ Thừa lần thứ XI.

  1. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường; tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh.
  2. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tập trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng; đảm bảo việc dạy thêm học thêm đúng quy định.
  3. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
  4. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập THCS. Tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp đối với học sinh K9 trong trường học.
  5. Tiếp tục thực hiện dạy học Tiếng Anh theo chương trình mới từ K6-K9 của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong các trường công lập trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020.
  6. Mục tiêu nhiệm vụ và biện pháp cụ thể:
  7. Công tác phát triển về số lượng:
  8. Về đội ngũ giáo viên: Tổng số GV – CNV: 65 Chia ra: BGH: 03

NV:  04 ( KT, BV, YT, PV)

GVCTPC: 01

– Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 56/33 (Trong đó  không tính  GVTV, TPT).

– Tỉ lệ bố trí GV/lớp: 56/33 = 1.70. Tất cả GV đều đạt chuẩn và trên chuẩn là 41/56 = 73.2%. Hiện tại còn thiếu 3 Giáo viên ở các môn Toán, Ngữ văn, 2 nhân viên 9VT; TB-TV)

– Tổ chuyên môn nghiệp vụ: 07 tổ, trong đó: Tổ Văn: 09; Tổ Ngoại Ngữ: 06 giáo viên; Tổ Sử – Địa – GDCD: 09 giáo viên; Tổ Văn – Thể – Mỹ: 08 giáo viên, Tổ Toán: 09; Tổ Lý – TH – CN: 08 giáo viên; Tổ Hóa – Sinh: 08 giáo viên.

  1. Về học sinh:

– Năm học 2017-2018 Trường THCS Thị trấn Thủ Thừa có 33 lớp.

– Tổng số học sinh toàn trường đầu năm: 1390 học sinh – nữ 694 được chia ra như sau:

Khối lớp Tổng số lớp Tổng số HS
K6 9 375/186
K7 8 352/167
K8 8 325/173
K9 8 338/166
Tổng cộng 33 1390/694
  1. Thực hiện kế hoạch giáo dục:

2.1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.

2.1.1. Thực hiện phân phối chương trình:

  1. a) Nội dung và biện pháp:

Thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục ở cấp THCS theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học tại Công văn số 5842/BGD-ĐT-VP, ngày 9/1/2011

– Thực hiện đầy đủ, đúng chương trình THCS (37 tuần), theo văn bản 1277/SGDĐT-GDTrH ngày 01/8/2012 về việc phát hành và sử dụng phân phối chương trình cấp trung học, theo khung thời gian 37 tuần thực học, trong đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần. Đảm bảo thời gian kết  thúc  HKI, kết thúc năm học theo văn bản 1902/SGDĐT-GDTrH ngày 25/7/2017 về việc hướng dẫn kế hoạch thời gian cho GDTrH năm học 2017-2018.

 

–  Thực hiện chương trình GD địa phương các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý theo tài liệu do Sở GD&ĐT biên soạn, đưa vào nội dung kiểm tra đánh giá, kết quả học tập của học sinh trong các bài kiểm tra.

  1. b) Chỉ tiêu: 100% giáo viên thực hiện tốt.

2.1.2. Xây dựng các chủ đề dạy học:

  1. a) Nội dung và biện pháp:

– Các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.

– Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng mà không nhất thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa và Công văn số 2115/ SGD-ĐT-GDTrH ngày 7/10/2015 của Sở GD-ĐT về việc hướng dẫn tạm thời về việc đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên trung học từ năm học 2015-2016

  1. b) Chỉ tiêu: mỗi tổ/nhóm chuyên môn thực hiện ít nhất 2 chủ đề/năm.

2.1.3. Điểm số và số cột điểm tối thiểu thực hiện theo văn bản 404/SGDĐT-GDTrH ngày 13/3/2012 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn cấp trung học..

Tiếp tục triển khai thực hiện sổ gọi tên ghi điểm điện tử, sổ liên lạc điện năm học 2015-2016 (Công văn 1564/SGDĐT-GDTrH ngày 23/8/2013 của Sở GD&ĐT Long An).

– Thực hiện tốt thông tư 58/BGD-ĐT về việc đánh giá xếp loại học sinh.

  1. b) Chỉ tiêu: 100% giáo viên thực hiện tốt.

2.1.4. Củng cố và tăng cường công tác đào tạo học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, nâng dần chất lượng giảng dạy, học tập:

  1. a) Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; phát huy năng lực sáng tạo của học sinh:

 * Nội dung và biện pháp:

Phát động phong trào học thi sinh giỏi, tuyên truyền thể lệ và nội dung các cuộc thi đến toàn thể giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh; tạo điều kiện học sinh tham gia các sân chơi lành mạnh.

– Tổ chức thi chọn HSG  các môn cấp trường  ở các môn VHK9, MTCT; VHCT trong tháng 9.

– Tổ chức bồi dưỡng đội học sinh giỏi các môn văn hóa K9, Văn hay chữ tốt; Giải toán trên máy tính cầm tay; Giải toán bằng tiếng Việt và tiếng Anh trên Internet; Olympic Tiếng Anh trên Internet; Hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống, TDTT, Văn nghệ….đảm bảo tham gia đầy đủ các môn do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức.

– Tuyên truyền vận động tất cả học sinh trong trường tham gia Cuộc thi sáng tạo kỹ thuật dành cho thanh thiếu niên nhi đồng.

* Chỉ tiêu:

– HSG cấp Trường: 181 HS

– HSG cấp Huyện: 97 HS

– HSG cấp Tỉnh: 46 HS

– HSG cấp Quốc gia: 02 HS

  1. b) Phụ đạo học sinh yếu, kém, giảm tỷ lệ bỏ học:

* Nội dung và biện pháp:

– Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào kết quả  học tập của học sinh năm qua xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém; giáo viên bộ môn đảm nhiệm thêm công việc này.

– Tổ bộ môn thống nhất nội dung phụ đạo cho HS yếu, kém phù hợp với thực tế, không tổ chức phụ đạo chung theo lớp học.

–  Nắm chắc tình hình, tìm hiểu nguyên nhân từng trường hợp HS bỏ học nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số, tăng hiệu quả đào tạo.

– Kịp thời báo cáo danh sách học sinh bỏ học về PGD-ĐT, UBND Thị trấn định kỳ hằng tháng.

– Các học sinh yếu, kém phải được Giáo viên chủ nhiệm, GVBM thông báo kết quả cho cha mẹ học sinh thường xuyên, liên tục. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng học sinh không đủ điều kiện lên lớp, xét tốt nghiệp THCS cuối năm do thiếu thông tin giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh.

– Tổ trưởng chuyên môn tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về kết quả kỳ thi tuyển sinh 10 năm học 2017-2018, tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp chống điểm liệt, điểm dưới 5 kể cả kỳ thi HK do Sở GD-ĐT ra đề.

– Tổ chức dạy môn học tự chọn Tin học cho HS khối 8 (114 HS), khối 9 (109HS). Riêng khối 6, khối 7 học Tin học 100%.

– Tổ chức dạy chủ đề tự chọn bám sát K8;9 ở các môn Toán, Hoá mỗi môn 01tiết/ tuần.

– Kiểm tra, quản lý giờ dạy phụ đạo của học sinh như giờ chính khóa.

– Phối hợp tốt giữa PHHS và giáo viên chủ nhiệm lớp qua việc vận động tốt PHHS tham gia dịch vụ nhắn tin qua ĐTDĐ của VNPT.

 

Chỉ tiêu:

          – Tỷ lệ học sinh bỏ học trong năm dưới 1%; toàn trường dưới tỷ lệ của huyện.

– Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng trên 96%, sau khi thi lại trên 97%.

  1. c) Tăng cường ôn tập cho HS lớp 9 thi tuyển sinh lớp 10 ngay khi kết thúc năm học:

– Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức ôn tập cho học sinh lớp 9 và ôn tập thi tuyển sinh 10 ngay sau khi hoàn thành chương trình cấp học.

– Có kế hoạch ôn tập và phân công cụ thể trình lãnh đạo PGD-ĐT cấp phép

– Có kế hoạch phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, vận động tốt PHHS cho con em tham gia ôn luyện, chi trả kịp thời cho Giáo viên dạy đúng theo quy định của trên.

Chỉ tiêu:     Tham gia đầy đủ các Cuộc thi do ngành GD-ĐT tổ chức

Hạn chế học sinh bỏ học dưới 1%; học sinh lưu ban dưới 2%

100% học sinh K9 tham gia ôn tập

2.1.5. Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục

* Nội dung và giải pháp:

– Thành lập tổ tư vấn tâm lý học đường cho học sinh bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên có kinh nghiệm, hiểu biết tâm sinh lý học sinh cấp học. Giáo viên tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho cha, mẹ học sinh và học sinh để giúp các em định hướng tương lai, định hướng nghề nghiệp và vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.

– Thực hiện đầy đủ chương trình hướng nghiệp cho học sinh K9,

– Tổ trưởng chuyên môn, BGH tăng cường kiểm tra việc thực hiện đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, công nghệ theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; Chú trọng giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giáo dục tình yêu gia đình, yêu quê hương.

* Chỉ tiêu: 100% GV được phân công thực hiện tốt

  1. e. Tiếp tục duy trì kế hoạch dạy 2 buổi/ ngày cho học sinh K6; K9 theo công văn 7291/BGD-ĐT-GDTrH ngày 1/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ ngày đối với các trường THCS, THPT để tăng cường thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.

Chỉ tiêu: 100% học sinh K6; K9 học 2 buổi/ ngày (tổ chức từ ngày 11/9/2017)

2.1.6. Tập trung nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ

          Tạo điều kiện cho GV Tiếng Anh tham gia các lớp bồi dưỡng, khảo sát năng lực giáo viên Tiếng Anh nhằm đạt trình độ B2 (Cô Hiếu)

Trường THCS Thị Trấn Thủ Thừa tiếp tục dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” cụ thể  triển khai chương trình này ở 11 lớp gồm: 03 lớp 6,  03 lớp 7, 03 lớp 802 lớp 9 với tổng cộng 457 học sinh.

Tổ trưởng chuyên môn, BGH kiểm tra việc sử dụng bảng tương tác đã được Sở Giáo dục và Đào tạo trang cấp một cách hiệu quả tránh lãng phí.

*Chỉ tiêu: Đến cuối năm học 2017-2018:  Toàn bộ GV Tiếng Anh đều đạt chuẩn B2 trở lên; Tất cả giáo viên đều sử dụng được bảng tương tác ở các thao tác cơ bản. Riêng giáo viên Tiếng Anh phải thành thạo hơn trong việc sử dụng bảng tương tác.

2.2. Thực hiện hoạt động Giáo dục Nghề phổ thông, phân luồng học sinh sau TNTHCS.

  1. a) Nội dung và biện pháp:

– Thực hiện hoạt động Giáo dục Nghề phổ thông theo hướng dẫn tại văn bản số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007, văn bản số 10945/BGDĐT-GDTrH ngày 27/11/2008 của Bộ GD&ĐT; văn bản 404/SGDĐT-GDTrH ngày 13/3/2012 của Sở GD&ĐT.

–  Phối hợp với Trung tâm GDNN-GDTX  về chương trình dạy nghề phổ thông cho học sinh K8; 9, tạo điều kiện để các em học nghề ở TTGDNN- GDTX huyện.

– Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trong nhà trường thông qua các tiết hướng nghiệp mỗi tháng. Cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhu cầu của địa phương.

– Phối hợp với các trường Cao đẳng, Trung cấp Nghề, Trung cấp Chuyên nghiệp trực tiếp tư vấn việc lựa chọn nghề nhằm giúp học sinh chọn được nghề phù hợp trình độ, năng lực, hoàn cảnh gia đình của mình (Tháng 4; 5/2018).

– Thực hiện đầy đủ nội dung hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 (9 tiết/năm học)

  1. b) Chỉ tiêu:

100% GV và HS thực hiện tốt.

Trên 70% HS khối 8 học nghề phổ thông.

100% học sinh khối 9 tham gia học tập hướng nghiệp nghề do GVBM hướng dẫn theo HD của BGD&ĐT và có trên 80% học sinh khối 9 tốt nghiệp nghề phổ thông hoặc có chứng chỉ A.

Tăng cường ôn tập cho HS  lớp 9 thi  tuyển sinh lớp 10 ngay khi kết thúc năm học:

– Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức ôn tập cho học sinh lớp 9 và ôn tập thi tuyển sinh 10 ngay sau khi hoàn thành chương trình cấp học.

– Có kế hoạch ôn tập và phân công cụ thể.

– Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của một số trường trong năm học 2016-2017 có tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 hệ công lập cao, các trường có hiệu quả đào tạo cao…

– Có kế hoạch phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học đề xuất hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng giáo viên phụ trách lớp.

2.3. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; phòng chống HIV/ AIDS; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất,…

  1. a) Nội dung và biện pháp:

– Giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức như: tổ chức các hoạt động giáo dục NGLL, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt phòng chống tai nạn đuối nước.

– Xây dựng, triển khai kế hoạch tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh, hiệu quả giảm tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm yếu, học sinh cá biệt. Tăng cường các phương pháp giáo dục học sinh cá biệt hiệu quả.

– Thực hiện mô hình lập “sổ tay rèn luyện đạo đức học sinh” với học sinh cá biệt; thành lập “Hộp thư vì tương lai bè bạn”;….

– Tổ chức học sinh tham gia xây dựng và chấp hành nội quy trường học, nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện nội quy trường học.

– Tạo điều kiện cho Ban phụ trách đội thành lập góc giáo dục biển, đảo cho học sinh ở phòng truyền thống nhằm giúp học sinh nâng cao ý thức về biển, đảo quê hương, cùng ý chí bảo vệ chủ quyền vùng biển Tổ quốc.

– Hoàn chỉnh việc lắp đặt Camera giám sát an ninh trật tự trường học, hỗ trợ việc ổn định nền nếp học sinh.

* Có kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể:

– GVBM: theo dõi hành vi đạo đức trong tiết dạy, trao đổi với GVCN, BGH những trường hợp cá biệt.

– GV thư viện: Giới thiệu, tuyên truyền, cung cấp tư liệu cho HS, Đảng viên thi Kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thi tìm hiểu về MTTQ tỉnh Long An…, hỗ trợ chương trình PTMN cho TPT.

– Ban Văn thể mĩ: thực hiện kiểm tra nề nếp, vệ sinh trường lớp theo lịch phân công.

– GV môn GDCD: phụ trách dạy kiến thức ATGT, xây dựng kế hoạch, tổng hợp báo cáo về nội dung về ATGT.ANTT trường học.

– GV phụ trách công tác chữ thập đỏ: thực hiện công tác từ thiện, nhân đạo, chăm sóc sức khỏe góp phần giáo dục HS ý thức tốt về BVMT.

  1. b) Chỉ tiêu:

–  95% học sinh có hạnh kiểm từ khá trở lên.

– 5% hạnh kiểm trung bình.

– Phấn đấu không có HS có hạnh kiểm Yếu.

2.4. Giáo dục hòa nhập: Trường tiếp tục tập huấn cho giáo viên các tài liệu về giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Tuy nhiên hiện tại trường không có đối tượng học sinh khuyết tật.

2.5. Tổ chức tốt tuần “Sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới lồng ghép với nội dung ôn tập đầu năm theo công văn số 1902/SGD-ĐT-GDTrH ngày 25/7/2017 của Sở GD-ĐT về việc hướng dẫn kế hoạch thời gian GDTrH năm học 2017-2018. Tuyên truyền mục đích ý nghĩa của ngày khai giảng; Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc, hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát trong các  buổi Lễ chào cờ đầu tuần đúng theo nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.

Hướng dẫn ôn luyện bài thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ theo quy định. Duy trì tốt nền nếp tập thể dục mỗi ngày.

Hiệu trưởng giao Chi đoàn Giáo viên hướng dẫn học sinh tổ chức Lễ tri ân và trưởng thành đối với học sinh lớp 9 vào cuối năm học

  1. Về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá:

3.1. Về  đổi mới phương pháp dạy học:

  1. a) Nội dung và biện pháp:

– Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGD-ĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; CV số 5555/BGD-ĐT-GDTrH ngày 8/10/2014 của Bộ GD và Đào tạo về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường qua mạng.

– Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học.

– Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh.

– Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu.

– Giáo viên hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng; vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.

– Tuyên truyền vận động giáo viên tham gia “Hội thi tự làm đồ dùng dạy học”, “Hội đổi mới phương pháp dạy học cấp huyện, Hội thi GVDG cấp huyện”

– Phối hợp với Công đoàn tổ chức Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường năm học 2017-2018 chào mừng ngày “Nhà giáo Việt Nam” 20/11/2017

– Trong hoạt động thao giảng, dự giờ, mỗi giáo viên chọn ít nhất 2 tiết/học kỳ để thực hiện đổi mới PPDH có ứng dụng công nghệ thông tin có mời tổ chuyên môn dự để đánh giá.

 

  1. b) Chỉ tiêu: 100% giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học.

3.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

  1. a) Nội dung và biện pháp:

–  Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối…  Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

– Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi sáng tạokhoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học theo văn bản số 3486/BGDĐT-GDTrH ngày 9/8/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai hoạt động Nghiên cứu khoa học và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp quốc gia học sinh năm học 2017-2018 (Sở có văn bản riêng). Tăng cường hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp theo văn bản hướng dẫn của Sở GD-ĐT; PGD-ĐT .

– Tăng cường tổ chức hoạt động dạy học thí nghiệm- thực hành của học sinh. Tổ chức thi chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi tham gia thi học sinh giỏi văn hóa K9; MTCT các khối lớp; thi thực hành Lý, Hóa, Sinh các cấp.

– Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong môn Địa lý, GDCD,….

– Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triển năng lực học sinh trên cơ sở tự nguyện của CMHS và học sinh; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.

  1. b) Chỉ tiêu: 100% giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học.

3.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá  và kiểm định chất lượng

  1. a) Nội dung và biện pháp:

– Thực hiện đánh giá xếp loại học sinh trung học theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hành thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho bài kiểm tra hiện hành.

– Nâng cao chất lượng các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.

– Xây dựng cấu trúc, ma trận đề kiểm tra đúng theo tinh thần tập huấn ở Sở GD&ĐT. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.

– Hình thức ra đề kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì, học kỳ: Kết hợp hợp lý giữa hình thức tự luận với trắc nghiệp khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Riêng môn Tiếng Anh phải thể hiện đầy đủ các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

– Nội dung biên soạn đề kiểm tra theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết; thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.

– Hiệu trưởng tổ chức kiểm duyệt tất cả các loại đề kiểm tra: 15 phút, 1 tiết, học kì, trước khi giáo viên tổ chức kiểm tra. Duy trì việc kiểm tra 1 tiết  đề chung ở các môn Toán, Lý, Hóa, Sinh ở K8;9. Đề kiểm tra 15′, 1 tiết, HK các môn Trường ra đề theo tỉ lệ 4:6 (4 điểm dành cho trắc nghiệm; 6 điểm cho tự luận. Riêng kiểm tra 1t trở lên cần sử sụng phần mềm trộn đề kiểm tra với 16 câu trắc nghiệm).

– Giáo viên dạy môn Giáo dục công dân phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để nhận xét về hạnh kiểm của học sinh theo cách: hiệu trưởng hướng dẫn để giáo viên môn Giáo dục công dân chuyển kết quả nhận xét sau mỗi học kỳ, năm học cho giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm ghi nội dung vào nhận xét cuối năm học ở phần dành cho nhận xét của giáo viên chủ nhiệm trong học bạ.

– Môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí cần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng đặt câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng, và được trình bày chính kiến của bản thân.

– Giáo viên bộ môn tiếp tục xây dựng “Nguồn học liệu mở” ngân hàng câu hỏi, bài tập, ma trận đề kiểm tra thường xuyên, định kỳ, học kỳ phù hợp với đối tượng học sinh, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của Sở GD&ĐT, chỉ đạo giáo viên, hướng dẫn học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng”Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề về dạy học tích hợp, liên môn, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

* Tổ chức ra đề kiểm tra học kì:

– Tổ chức kiểm tra, thi nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất của học sinh THCS.

– Đề kiểm tra học kỳ lớp 9 các môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh thực hiện theo đề của Sở GD&ĐT Long An.

– Khối 6, 7, 8 và các môn còn lại của khối 9 nhà trường tổ chức ra đề kiểm tra học kì chung cho toàn trường.

– Tăng cường ôn tập cho học sinh K9 dự thi tuyển 10 thông qua việc xin cấp phép dạy thêm vào cuối tháng 5/2018.

b). Chỉ tiêu: 100% giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới kiểm tra đánh giá.

  1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:

a).Nội dung và biện pháp:

*Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

– Tiếp tục cử giáo viên tham gia tập huấn phương pháp dạy học các môn và phương pháp hướng dẫn học sinh tự học môn Toán, Vật lý, Hóa học, Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn, GDCD, Tin học, Sinh học, Công nghệ do Sở GD-ĐT tổ chức.

– Tiếp tục tham mưu cấp trên bố trí đủ GV-NV trên cơ sở đề án vị trí, việc làm của đơn vị. Thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý kế cận; chú trọng công tác phát triển Đảng; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

– Tiếp tục tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên, nhân viên tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên.Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng “Trường học kết nối”.

– Tiếp tục triển khai, hướng dẫn, kiểm tra công tác đánh giá giáo viên, cán bộ quản lý theo Chuẩn cán bộ quản lý, chuẩn giáo viên đã ban hành gắn với việc thực hiện đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp dạy học.

– Thực hiện đảm bảo, kịp thời các chính sách đối với nhà giáo và CBQL, chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện bảo hiểm xã hội cho giáo viên, hỗ trợ kinh phí học tập cho học sinh thuộc diện chính sách.

– Tiếp tục tạo điều kiện cho GV Tiếng anh tham gia các lớp bồi dưỡng để đáp ứng việc triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới trong các trường phổ thông. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu đội ngũ Giáo viên, nhân viên nhà trường (PMIS, EMIS,…) theo quy định của Bộ.

– Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của Hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GD-ĐT.

*Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục:

– Phát huy vai trò đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong bố trí, sắp xếp và sử dụng  giáo viên, nhân viên xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất, đạo đức, năng lực chuyên môn, năng lực tự bồi dưỡng chuyên môn, tự nghiên cứu khoa học để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.Tiếp tục thực hiện Quy định đạo đức nhà giáo và các cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”;” Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo chỉ thị 05/CT-TW

– Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tham gia các lớp đại học để nâng cao năng lực chuyên môn đồng thời tham gia học tin học, ngoại ngữ để có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; chú trọng việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán nhà trường.

– Chủ động rà soát chuyên môn gốc của đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo giáo viên dạy đúng chuyên môn đào tạo. Nâng cao chất lượng hoạt động của các đồng chí phụ trách các bộ phận: Đội, Thư viện, Thiết bị, Y tế, Chữ thập đỏ, Văn nghệ, TDTT trong nhà trường.

Biện pháp:

– Phát huy vai trò tổ trưởng chuyên môn trong công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà trường, đảm bảo mỗi môn học đều tổ chức hội thảo để trao đổi chuyên môn, kinh nghiệm đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá, ứng dụng CNTT, nhất là việc kiểm tra đánh giá ở bộ môn Tiếng Anh…

– Đổi mới nội dung trong sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; sử dụng có hiệu quả trang ” trường học kết nối” trong sinh hoạt tổ chuyên môn: mỗi giáo viên phải sử dụng tài khoản của mình để tham gia sinh hoạt chuyên môn trên trang Web này; rà soát các nội dung trong các môn Vật Lý, Hóa Học, Sinh Học tìm ra kiến thức liên môn, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn trong giải bài tập, trong việc tham gia các hội thi về vận dụng kiến thức liên môn…

– Phân công thành viên Ban Giám hiệu luân phiên dự họp cùng các tổ chuyên môn. Thực hiện tốt việc họp giao ban định kỳ hàng tháng với các tổ trưởng chuyên môn (Thứ 5 tuần 2 của tháng).

– Duy trì tốt lịch họp chủ nhiệm hàng tháng. Trong họp có nhận định đánh giá đầy đủ về công tác chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm các lớp. Thực hiện tốt việc tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm tham gia các lớp tập huấn ở các nội dung có liên quan đến công tác chủ nhiệm

– Thành lập tổ tư vấn tâm lý cho học sinh.

– Duy trì tốt việc kiểm tra sổ sách của các bộ phận, Giáo viên chủ nhiệm.

– Tiếp tục thực hiện tốt việc thiết kế chương trình sinh hoạt chủ nhiêm, Sinh hoạt dưới cờ.

– Mỗi cán bộ quản lý, Giáo viên, nhân viên và học sinh xây dựng kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; kể chuyện về tấm gương đạo đức của Bác dưới cờ; trong chi bộ, ký cam kết thi đua về thực hiện an toàn giao thông, ANTT..

– Cộng điểm thi đua đối với các giáo viên học nâng cao trình  độ, học Tin học, Ngoại ngữ (Có bằng hoặc chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ).

* Chỉ tiêu:

+ 100% giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, sinh hoạt chuyên môn do cấp trên tổ chức.

+ Không có GV vi phạm đạo đức nhà giáo.

+ Thực hiện nghiêm các chế độ chính sách, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho đội ngũ.

  1. Công tác thi đua:

Thực hiện theo công văn 3282/BGDĐT-TĐKT ngày 28/7/2017 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua ” Đổi mới sáng tạo trong dạy và học” giai đoạn 2016-2020 bằng các hoạt động thiết thực.

Thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng văn hóa nhà trường; “Chống tiêu  cực và bệnh thành tích trong giáo dục ”; Tham gia các hoạt động, các cuộc thi phong trào do Bộ GD&ĐT tổ chức:

100% Cán bộ, giáo viên tham gia các phong trào thi đua.

Các chỉ tiêu

  1. Chỉ tiêu quản lí
Các mục Tên danh hiệu, mức độ phấn đấu, số lượng, phấn đấu
1. Danh hiệu thi đua của trường Tập thể lao động xuất sắc
2. Chỉ tiêu sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học:

– Đảm bảo 100% thiết bị dạy học được sử dụng giảng dạy ở các bài có liên quan:

– Số lượng đồ dùng dạy học tự làm

 

 

100% giáo viên sử dụng thiết bị dạy học

Mỗi GV làm 1 ĐDDH, mỗi tổ chọn cử 1-2 ĐDDH dự thi cấp trường, cấp Huyện (có chất lượng)

3. Chỉ tiêu nâng cao trình độ chuyên môn:

– Tổng số CB, GV đăng kí tự học nâng cao trình độ chuyên môn :

– Tổng số giáo viên đăng kí sử dụng máy tính soạn giáo án:

– Tổng số giáo viên có sử dụng phần mềm ứng dụng trong dạy học (hoặc giáo án điện tử ):

– Số lượng GV dạy giỏi cấp trường:

– Số lượng GV dạy giỏi cấp huyện:

– Số lượng GVCN lớp giỏi cấp trường:

– Số lượng GVCN lớp giỏi cấp huyện:

– Số lượng CSTĐ cơ sở:

– Số lượng CSTĐ cấp tỉnh:

 

 

100% trong đó có 1 GV đăng ký học ĐH

56/56 = 100%

 

56/56= 100%

 

 

26 (40% số GV trong tổ)

10

05

00 (không thi cấp huyện)

10

01

4. Chỉ tiêu về quản lí chuyên môn:

– Thực hiện đúng, đủ chương trình giảng dạy các môn văn hóa:

– Thực hiện đủ các tiết thực hành ở các môn:

– Thực hiện giảng dạy đúng qui định các môn TD, LĐHN:

Thực hiện quản lí hồ sơ học sinh, sổ điểm điện tử, sổ đầu bài:

– Thời điểm hoàn thành Sổ danh bộ

 

100%

 

100%

 

100%

 

100%

 

15/10/2017

 

  1. Chỉ tiêu hiệu quả đào tạo

 

1. Duy trì sĩ số:

– Tỉ lệ học sinh lưu ban:

– Tỉ lệ học sinh bỏ học trong năm học:

 

Dưới 2 %

Dưới 1 %

2. Thành tích:

– Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình cấp THCS:

– Tỉ lệ học sinh học nghề phổ thông:

– Số lượng học sinh giỏi cấp trường:

. Các môn văn hóa:

. Giải toán trên máy tính cầm tay:

. Thực hành Lý, Hoá, Sinh:

. Văn hay chữ tốt

. TDTT:

. VN:

– Số lượng học sinh giỏi cấp huyện:

. Các môn văn hóa:

. Giải toán trên máy tính cầm tay:

. Thực hành Lý, Hoá, Sinh:

. Văn hay chữ tốt :

. TDTT:

. VN:

– Số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh:

. Các môn văn hóa:

. Giải toán trên máy tính cầm tay:

. Thực hành LHS

. Văn hay chữ tốt :

. TDTT:

. VN:

– Số lượng học sinh giỏi cấp Quốc gia:

. Giải toán trên máy tính cầm tay:

. Vẽ tranh:

 

99% trở lên

 

80% trở lên

181

80

32

09

10

40

10

97

45

18

07

03

20

04

46

34

04

04

01

01

02

02

01

01

 

 

  1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

– Kế hoạch này được triển khai trong tổ chuyên môn để thực hiện các chỉ tiêu.

– Có sơ kết HKI để rút kinh nghiệm và báo cáo tổng kết vào cuối năm học.

      Trên đây là một số nhiệm vụ chuyên môn trọng tâm, cùng với các chỉ tiêu, biện pháp mà thầy và trò Trường Trung học cơ sở Thị trấn Thủ Thừa phải phấn đấu thực hiện trong năm học 2017-2018.

 

Duyệt của Hiệu trưởng                                                         Phó Hiệu trưởng